Trong quá trình thiết kế bể bơi, người ta thường quan tâm rất nhiều đến tốc độ dòng chảy. Nó không chỉ giúp xác lập các thông số kỹ thuật mà còn giúp bạn dễ dàng lựa chọn được một thiết bị phù hợp. Vậy bạn có biết GPM và LPM là gì không? 2 đơn vị này có liên quan gì đến việc đo lường tốc độ dòng chảy? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các thông tin cơ bản về chúng dưới đây nhé!
Khái niệm GPM và LPM là gì?
Hiện nay đang có 2 đơn vị đo lường tốc độ dòng chảy đó là: GPM và LPM. Vậy cụ thể thì 2 đơn vị đo này có định nghĩa chính xác như thế nào? Tìm hiểu ngay nhé!
LPM là gì?
LPM là cụm từ được viết tắt từ từ tiếng Anh Liter Per Munites có thể hiểu một cách đơn giản là lít trên phút. Đây là đơn vị đo tốc độ của dòng chảy và nó cũng là một thông số kỹ thuật hiện đang được ứng dụng nhiều trong những thiết bị xử lý nước.
Tốc độ của dòng chảy sẽ được tính dựa vào đơn vị LPM là thể tích của lượng nước đi qua một bề mặt nhất định trong khoảng 1 phút. Vậy hiểu một cách chính xác thì LPM là 1 đơn vị thông số kỹ thuật đo lường thể tích sử dụng trong việc đánh giá những loại thiết bị dùng để xử lý nước.
Giới hạn lưu lượng được bơm vào bên trong đường ống sẽ phụ thuộc rất nhiều vào đường kính của ống dẫn đang dùng. Đường kính của đường ống càng lớn thì thể tích của dòng chảy sẽ ngày càng lớn.
==> Xem thêm: Công thức hóa học của nhựa
GPM là gì?
GPM là cụm từ viết tắt của từ tiếng Anh Gallons Per Minute. GPM cũng là một trong những đơn vị đo tốc độ dòng chảy đang được sử dụng phổ biến. Hiện nay, chỉ số GPM đang được sử dụng nhiều trong các thiết bị và vật tư xử lý nước.
Đơn vị đo của GPM – đơn vị đo thể tích được dùng rất nhiều tại Anh và Mỹ.
- Ở Mỹ: 1 gallon – 3,785411784 lit (~ 0,13368 ft3)
- Ở Anh: 1 gallon = 4,54609 lit ( ~ 277,42 in3). Nó tương đương với khoảng 1,2 gallon Mỹ.
Tốc độ dòng chảy hoặc tốc độ dòng thể tích sẽ được tính dựa vào GPM. Đây cũng là lượng thể tích mà nước đã đi qia bề mặt đo nhất định và cũng được xác định trên 1 đơn vị thời gian.
Tính ứng dụng của GPM và LPM
Đơn vị GPM và LPM đều là thông số chỉ tới tốc độ dòng chảy. Nó giúp cho người sử dụng có thể lựa chọn chính xác được hệ thống máy bơm, bình lọc,..với mức công suất hợp lý. Với khả năng đo chính xác các chỉ số trên thì người ta thường hay sử dụng lưu lượng kế.
Giới hạn của lưu lượng chất lỏng đi qua sẽ phụ thuộc rất nhiều vào đường kính của ống dẫn nước. Ống càng có đường kính lớn thì thể tích của dòng chảy sẽ càng nhiều và ngược lại. Ví dụ: Tốc độ dòng chảy của đường ống ¾ inch sẽ rơi vào khoảng 13.5 GPM, còn với đường kính ống dẫn 1 inch sẽ vào khoảng 21 GPM.
Hiệu quả lọc của thiết bị cũng gây ảnh hưởng nhiều tới tốc độ từ dòng chảy. Tốc độ của dòng chảy càng nhanh thì thời gian để nước bẩn tiếp xúc với các thiết bị lọc sẽ càng thấp và ngược lại.
Khi sử dụng các loại đèn khử trùng tia UV, GPM sẽ là thông số quan trọng để tính ra được công suất của đèn. Nếu như tốc độ của dòng chảy càng nhanh thì GPM sẽ càng lớn và nó sẽ làm giảm thời gian nước sẽ tiếp xúc với tia UV.
Các vi khuẩn và vi sinh vật không có khả năng bị tiêu diệt 100%. Ví dụ như: Dựa vào thông số của những thiết bị chiếu đèn tia UV 29W 8GPM, người ta có thể tính được chính xác công suất đèn theo lít/h là 1.8 m3/h hoặc là 1800 l/h.
==> Xem thêm: Đồng hồ đo lưu lượng hơi
Cách tính thông số GPM và LPM
Với việc tính thông số GPM và LPM sẽ có 2 kiểu tính như sau:
Dựa vào chỉ số GPL trong ống thép
Kích thước của đường ống lưu lượng tối đa như sau:
Kích thước đường ống | Lưu lượng tối đa GPM |
2’ | 45 |
2 ½“ | 75 |
3” | 130 |
4” | 260 |
6” | 800 |
8” | 1600 |
10” | 3000 |
12” | 4700 |
14” | 6000 |
16” | 8000 |
18” | 10000 |
20” | 12000 |
24” | 18000 |
Bảng chuyển đổi lít/giờ hay lít/phút
Lít trên giờ:
LPM (Lít/giờ) | GPM (Gallons/giờ) |
1 | 60 |
6 | 360 |
2 | 1207 = 420 |
3 | 180 |
8 | 480 |
4 | 2409 = 540 |
5 | 30010 = 600 |
Lít trên phút sẽ được tính bằng cách 0.01666667 X 10 – 3 m3/s.
LPM (Lít/giờ) | GPM (Gallons/giờ) |
1 | 0.264172 |
2 | 0.528344 |
3 | 0.792516 |
4 | 1.056688 |
5 | 1.32086 |
6 | 1.585032 |
7 | 1.849204 |
8 | 2.113376 |
9 | 2.377548 |
10 | 2.641721 |
11 | 2.905893 |
12 | 3.170065 |
13 | 3.434237 |
14 | 3.698409 |
Để có thể đo được 2 chỉ số trên, ngườ ta đã dùng lưu lượng kế. Tỷ lệ của lưu lượng khối đã được cho là khối lượng của chất lỏng khi mà nó chảy qua 1 điểm nhất định trên 1 đơn vị thời gian.
Mong rằng, với bài viết trên sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về định nghĩa của 2 đơn vị đo lường tốc độ dòng chảy GPM và LPM là gì? Cùng với đó là hiểu thêm các thông số và tính ứng dụng của cả 2. Hy vọng qua bài viết này sẽ cung cấp tới các bạn những thông tin bổ ích.
- CO CQ là gì? CO CQ dùng để làm gì?
- Tại sao đồng hồ đo nước chạy nhanh và cách khắc phục lỗi
- Các loại van hơi – van lò hơi công nghiệp phổ biến hiện nay
- Hướng dẫn lắp đặt và bảo dưỡng van bướm điều khiển khí nén
- Các loại van bướm điều khiển khí nén
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động van bi điều khiển khí nén